Trên thị trường thế giới, giá quặng sắt đã lên mức cao nhất trong 8 tháng, giá đồng cũng tăng lên.
Cụ thể, giá đồng tăng ghi nhận tuần tăng mạnh nhất kể từ đầu tháng 1 do số liệu kinh tế mạnh mẽ tại Trung Quốc làm tăng hy vọng về nhu cầu.
Đồng giao sau 3 tháng trên sàn giao dịch kim loại London (LME) khá ổn định tại 8.956,5 USD/tấn, tăng khoảng 2,8% trong tuần này.
Giá đã đạt mức cao nhất 7 tháng tại 9.550,5 USD trong tháng 1 nhưng sau đó sụt giảm trong bối cảnh nhu cầu của Trung Quốc yếu và dự đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ tăng lãi suất tiếp, làm giảm tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy USD tăng.
Giá thép xây dựng trong nước ngày 6/3 tiếp tục đi ngang.
Tại Singapore, quặng sắt giao tháng 4 tăng 0,1% lên 126,5 USD/tấn.
Các nhà máy tăng cường sản xuất nhưng dự trữ quặng sắt của họ khá thấp, điều đó đang hỗ trợ giá quặng sắt.
Công suất hoạt động của lò cao khi khảo sát 247 nhà máy thép khắp Trung Quốc ở mức 81,07% tính tới ngày 3/3, tăng 6,35% so với một năm trước, theo công ty tư vấn Mysteel.
Tại thị trường trong nước, thép Pomina mới đây điều chỉnh giá bán tăng hơn 1 triệu đồng/tấn, đưa giá thép xây dựng của thương hiệu này lên gần 17,5 triệu đồng/tấn.
Theo đó, mức giá mới của thép cuộn Pomina tại khu vực miền Trung loại phi 10 lên 17,6-17,8 triệu đồng/tấn, tùy tiêu chuẩn; phi 12 từ 17,29-17,49 triệu đồng/tấn. Còn tại khu vực miền Nam cũng tăng 810.000 đồng/tấn, lên 17,08-17,49 triệu đồng/tấn, tùy loại.
Các công ty thép khác như Vina Kyoei, Thép Miền Nam đều vượt 16 triệu đồng/tấn. Theo đó thép Vina Kyoei, Thép Miền Nam loại phi 10 có cùng giá bán từ 16,24-16,44 triệu đồng/tấn. Các hãng thép khác như Hòa Phát, Việt - Ý, Thái Nguyên… cũng có giá bán ra gần 16 triệu đồng/tấn.
Với mức giá trên được xuất bán tại các nhà máy, còn giá bán lẻ tại cửa hàng sẽ đội thêm vài triệu đồng/tấn, chủ yếu là phí vận chuyển từ nhà máy đến nơi tiêu thụ. Theo đó, giá thép bán lẻ của Vina Kyoei, Thép Miền Nam hiện tại đã vượt hơn 18,2 triệu đồng/tấn; giá thép của các hãng khác từ 17-17,5 triệu đồng/tấn. Riêng giá thép của Pomina lên tới gần 19 triệu đồng/tấn.
Ở khu vực miền Bắc, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 15.960 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.840 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.910 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.880 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.880 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 17.570 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.600 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.980 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 16.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.
Minh Hà
Link nội dung: https://doanhnghiepvadoisong.com.vn/gia-thep-xay-dung-trong-nuoc-tiep-tuc-di-ngang-a2273.html