Theo dự thảo thông tư mới, với đường bay dưới 500km, giá dịch vụ vận chuyển được giữ nguyên theo Thông tư 17.
Cụ thể, nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội vẫn có mức giá tối đa là 1,6 triệu đồng/vé một chiều. Nhóm đường bay khác dưới 500km có mức giá tối đa là 1,7 triệu đồng/vé một chiều. Với các đường bay từ 500km đến dưới 850km, mức giá tối đa đề xuất là 2,25 triệu đồng/vé một chiều. Trong khi theo quy định hiện hành, con số này là 2,2 triệu đồng/vé. Đường bay từ 850km đến dưới 1.000km, mức giá tối đa đề xuất là 2,89 triệu đồng/vé, cao hơn 100 nghìn đồng so với quy định hiện hành.
Ở khoảng cách đường bay từ 1.000km đến dưới 1.280km, dự thảo mới đề xuất mức giá tối đa là 3,4 triệu đồng, cao hơn 200 nghìn đồng so với quy định hiện hành. Mức giá 4 triệu đồng được đề xuất cho khoảng cách đường bay từ 1.280km trở lên. Con số này cao hơn quy định hiện hành 250 nghìn đồng.
Ảnh minh họa.
Mức tối đa giá dịch vụ đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 1 vé máy bay, trừ thuế Giá trị gia tăng và các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách cũng như dịch vụ bảo đảm an ninh như giá phục vụ hành khách, giá bảo đảm an ninh, hành lý. Mức tối đa giá dịch vụ cũng chưa tính khoản giá dịch vụ với các hạng mục tăng thêm. Đây là khoản giá do các hãng hàng không quyết định trên cơ sở cân đối khả năng cung cấp dịch vụ của hãng hàng không và nhu cầu của thị trường.
Các hãng hàng không quy định giá vé cụ thể trên đường bay hoặc nhóm đường bay theo phương thức đa dạng giá vé cho mỗi đường bay và chính sách giá giảm thường xuyên dành cho đồng bào, chiến sĩ thường trú tại các địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Theo Cục Hàng không Việt Nam, mức tối đa giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa quy định tại Thông tư số 17/2019 thực tế đã được áp dụng từ năm 2015 (theo Văn bản số 5010 của Cục Hàng không Việt Nam). Thời điểm hiện tại, các yếu tố hình thành giá đã thay đổi, đặc biệt là sự biến động tăng lớn của giá nhiên liệu bay Jet-A1 và tỷ giá.
Số liệu cập nhật của Hiệp hội Vận tải hàng không thế giới (IATA) cho thấy, giá nhiên liệu Jet-A1 khu vực châu Á ngày 2/6/2023 là 85,47 USD/thùng.
Theo tính toán của Cục Hàng không Việt Nam, giả định tỷ trọng chi phí nhiên liệu chiếm 39,5% tổng chi phí, các yếu tố khác không có biến động, chi phí nhiên liệu tháng 6/2023 của các hãng hàng không tăng 10,62% so với tháng 12/2014 và tăng 23,14% so với tháng 9/2015. Việc này làm tổng chi phí tăng 7,87% so với tháng 12/2014 và tăng 10,92% so với tháng 8/2015. Ngoài nhiên liệu, một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí của hãng hàng không chính là tỷ giá.
Có khoảng 70% chi phí của hãng hàng không được chi trả bằng ngoại tệ trong khi doanh thu bán vé tại Việt Nam lại bằng tiền đồng. Trong khi đó, nếu so với năm 2015, tỷ giá đã tăng 6,6%, từ 21.900 đồng/USD bình quân năm 2015 lên 23.350 đồng/USD bình quân năm 2022.
Được biết, hiện nay, giá dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường hàng không (bao gồm quốc tế và quốc nội) đều được thực hiện theo cơ chế giá linh hoạt. Đối với dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa, các hãng hàng không xây dựng và thực hiện kê khai với nhiều mức giá từ thấp đến cao tùy theo điều kiện vé, thời điểm xuất vé, tình hình thị trường...
Theo Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp hàng không Việt Nam Bùi Doãn Nề, việc nới giá trần sẽ không thể là lý do để các hãng đồng loạt tăng giá vé. Việc này chỉ giúp hãng hàng không có thêm dư địa để thực hiện chính sách giá vé linh hoạt, giãn biên độ giữa các mức giá vé, đưa thêm nhiều chương trình, chính sách phù hợp, đáp ứng nhu cầu của hành khách tham gia giao thông bằng đường hàng không.
Thực tế, vào những mùa cao điểm, đặc biệt là cao điểm Tết, các hãng hàng không đều phải giải quyết bài toán chi phí cho các chuyến bay “lệch đầu”. Tức là, có một chiều bay khách có nhu cầu lớn, còn chiều ngược lại có nhu cầu thấp. Do vậy, mức giá vé sẽ cao hơn thường lệ để đảm bảo hiệu quả chi phí, bù đắp chiều bay "rỗng" hoặc không đủ khách.
Minh Hà
Link nội dung: https://doanhnghiepvadoisong.com.vn/de-xuat-tang-tran-gia-ve-may-bay-a3184.html